Chúng ta học tiếng Nga – Bài 73

© Fotolia / ThananitCô gái châu Á
Cô gái châu Á - Sputnik Việt Nam
Đăng ký
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”. Các bạn thân mến, xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các trường hợp cần dùng danh từ, tính từ và đại từ tiếng Nga ở cách 5-tạo cách. Ta bắt đầu với ý nghĩa chỉ sự cùng nhau, cùng chung, cùng với. Các bạn sẽ hiểu điều này sau khi theo dõi đoạn đối thoại giữa Anton và người bạn Việt Nam tên là Dũng.

АНТОН, ПРИВЕТ! ГДЕ ТЫ ВЧЕРА БЫЛ? Я ЗАХОДИЛ К ТЕБЕ ТРИ РАЗА, НО ТЕБЯ ДОМА НЕ БЫЛО. Anton à, chào cậu! Hôm qua cậu ở đâu vậy? Tớ ghé chỗ cậu ba lần mà cậu không có nhà.

О, ВЧЕРА Я БЫЛ ОЧЕНЬ ЗАНЯТ. Ồ, hôm qua tớ bận lắm.

РАССКАЖИ, ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ. МНЕ ИНТЕРЕСНО, КАК ТЫ ПРОВОДИШЬ СВОИ ВЫХОДНЫЕ ДНИ. Kể xem cậu làm gì nào. Tớ thích (nghe, biết) cậu đã trải qua ngày nghỉ của mình ra sao.

УТРОМ Я ПОГУЛЯЛ СО СВОЕЙ СОБАКОЙ В ПАРКЕ. Buổi sáng tớ đi dạo cùng với con chó của mình (dẫn chó đi dạo) trong công viên.

ПОТОМ Я ДОЛГО РАЗГОВАРИВАЛ ПО ТЕЛЕФОНУ С МАМОЙ. Sau đó tớ nói chuyện rất lâu với mẹ qua điện thoại.

ДНЕМ Я ВСТРЕЧАЛСЯ С МОИМ СТАРЫМ УЧИТЕЛЕМ. МНЕ НАДО БЫЛО С НИМ ПОСОВЕТОВАТЬСЯ ПО ВАЖНОМУ ДЕЛУ. Buổi trưa tớ gặp (có cuộc gặp cùng với) thầy giáo cũ của tớ. Tớ cần tư vấn với thầy (cần lời khuyên của thầy) về chuyện quan trọng.

ПОТОМ КО МНЕ В ГОСТИ ПРИЕХАЛ МОЙ БРАТ С ДЕТЬМИ. Я ПРЕКРАСНО ПРОВЕЛ ВРЕМЯ С МАЛЕНЬКИМИ ПЛЕМЯННИКАМИ. Sau đó tớ có khách — anh trai đến chơi cùng với bọn trẻ con. Tớ đã dùng thời gian rảnh (chơi) rất tuyệt cùng với các cháu bé.

ПОСЛЕ ОБЕДА Я ИГРАЛ В ШАХМАТЫ СО СВОИМ СОСЕДОМ. Sau bữa ăn trưa tớ chơi cờ với ông hàng xóm nhà tớ.

ВЕЧЕРОМ Я ПОШЕЛ НА СВИДАНИЕ С МОЕЙ ДЕВУШКОЙ. ОНА ОПОЗДАЛА ПОЧТИ НА ЧАС, И МЫ С НЕЙ ПОССОРИЛИСЬ. Buổi chiều tớ đến cuộc hẹn với cô bạn gái của mình. Cô ấy (đến) chậm gần một giờ, và tớ với cô ấy đã cãi nhau.

НО ПОТОМ Я, КОНЕЧНО, С ДЕВУШКОЙ ПОМИРИЛСЯ И ЗАКОНЧИЛ СВОЙ ВЫХОДНОЙ ДЕНЬ В КЛУБЕ НА ДИСКОТЕКЕ. Nhưng rồi sau tất nhiên là tớ đã làm lành với bạn gái và kết thúc ngày nghỉ của mình tại vũ trường trong Câu lạc bộ.

Trong chuyện kể này chúng ta nhiều lần gặp các danh từ, tính từ và đại từ cách 5. Tất cả đều có ý nghĩa biểu thị sự cùng nhau, cùng chung, cùng với.

СО СВОЕЙ СОБАКОЙ. — Với con chó của mình. С МАМОЙ. Với mẹ. С МОИМ СТАРЫМ УЧИТЕЛЕМ. Với thầy giáo cũ của tôi. С НИМ. Với anh ấy, ông ấy. С ДЕТЬМИ. Với bọn trẻ. С МАЛЕНЬКИМИ ПЛЕМЯННИКАМИ. Với các cháu bé. СО СВОИМ СОСЕДОМ. Với ông hàng xóm. С МОЕЙ ДЕВУШКОЙ. Với cô gái của tôi. С НЕЙ. Với cô ấy.

Tất cả những danh từ và tính từ, đại từ đi kèm đều cần dùng với giới từ C.

Các bạn lưu ý: trước các từ СВОЕЙ, СВОИМ, СВОИМИ thì giới từ C có hình thức СО. СО СВОИМ СОСЕДОМ. Với ông hàng xóm của mình.

Cách 5-tạo cách trong ý nghĩa cùng chung, cùng với được dùng sau nhiều động từ. Xin dẫn một số động từ như vậy.

ГОВОРИТЬ — nói, БЕСЕДОВАТЬ — nói chuyện, đàm đạo, tọa đàm, ОБСУЖДАТЬ — thảo luận, bàn bạc, ПРОВОДИТЬ ВРЕМЯ — sử dụng thời gian, СОВЕТОВАТЬСЯ — xin ý kiến, thỉnh thị, tham vấn, ГУЛЯТЬ — dạo chơi, đi dạo, ИГРАТЬ — chơi, đấu, ТАНЦЕВАТЬ — khiêu vũ, nhảy múa, ВСТРЕЧАТЬСЯ — gặp gỡ, ЗНАКОМИТЬСЯ — làm quen, ССОРИТЬСЯ — cãi cọ, xích mích, bất hòa, МИРИТЬСЯ — làm lành, giảng hòa, РАССТАВАТЬСЯ — chia tay, từ biệt.

Mấy động từ cuối có kết thúc là —ТЬСЯ, ta đọc như là —ЦА, được gọi là động từ phản thân (tự động từ). Những động từ phản thân như vậy luôn luôn dùng với danh từ cách 5. Thí dụ:

Я ПОЗНАКОМИЛ ДРУГА С МОЕЙ СЕСТРОЙ. Я ПОЗНАКОМИЛСЯ С ОЧЕНЬ КРАСИВОЙ ДЕВУШКОЙ. Tôi giới thiệu anh bạn với em gái tôi. Tôi đã làm quen với cô gái rất xinh đẹp.

Trong câu thứ nhất đã dùng động từ ПОЗНАКОМИЛ, sau đó nhất thiết phải có danh từ hoặc đại từ ở cách 2-sinh cách, tiếp theo là danh từ và đại từ trong cách 5-tạo cách với giới từ C.

ПОЗНАКОМИЛ КОГО?— ДРУГА. Giới thiệu ai?— Anh bạn. С КЕМ?— С МОЕЙ СЕСТРОЙ. Với ai?— Với em gái tôi.

Còn ở câu thứ hai, sau động từ phản thân ПОЗНАКОМИЛСЯ là danh từ và tính từ ở cách 5-tạo cách với giới từ C.

ПОЗНАКОМИЛСЯ С КЕМ?— С ОЧЕНЬ КРАСИВОЙ ДЕВУШКОЙ. Làm quen với ai?— Với cô gái rất xinh đẹp.

Trong trường hợp thứ nhất, một người giới thiệu (làm quen) ai đó với người khác, còn trong trường hợp thứ hai, chủ thể tự mình làm việc này. Cũng tương tự với ПОССОРИТЬСЯ, ПОМИРИТЬСЯ và các động từ phản thân khác.

Các bạn hãy thử kể về cách dùng ngày nghỉ của mình, chú ý sử dụng danh từ, tính từ và đại từ cách 5. Xin chúc các bạn thành công. Mời tham khảo chuyên mục "Học tiếng Nga" trên trang điện tử của Sputnik.

Còn bây giờ xin tạm biệt!

ДО СВИДАНЬЯ!

Tin thời sự
0
Để tham gia thảo luận
hãy kích hoạt hoặc đăng ký
loader
Phòng chat
Заголовок открываемого материала