Chúng ta học tiếng Nga – Bài 89

CC0 / adamkaka / Cô gái Việt Nam
Cô gái Việt Nam - Sputnik Việt Nam
Đăng ký
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”. Các bạn thân mến, xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Trong các bài trước chúng ta đã biết về phương thức đọc các vần hữu thanh-vô thanh, cứng-mềm trong tiếng Nga. Hôm nay chúng ta sẽ nói về một vài bí quyết phát âm Nga. Chẳng hạn, có những vần hiện diện trong từ khi ta viết, nhưng lại không đọc lên. Thông thường đó là khi trong từ có liền mấy phụ âm, và hay gặp hơn cả là khi cụm phụ âm có —СТН. Thí dụ:

РАДОСТНЫЙ. Mừng vui, sung sướng, hân hoan, hoan hỉ.

Viết là РАДОСТНЫЙ, nhưng khi đọc lên sẽ là —РАДОСНЫЙ, không nghe thấy âm Т. Vần Тcũng được viết nhưng không phát âm trong các từ sau:

ЛЕСТНИЦА — Cầu thang, thang gác; УСТНЫЙ — bằng miệng, bằng lời nói, vấn đáp; ГРУСТНЫЙ — buồn rầu, sầu muộn, u sầu, rầu rĩ.

СВИСТНУТЬ — huýt sáo, rít lên một tiếng, ГИГАНТСКИЙ — khổng lồ, đồ sộ, to lớn phi thường; ДОБЛЕСТНЫЙ — lòng dũng cảm.

КОРЫСТНЫЙ — tư lợi, vụ lợi; КОСТНЫЙ — thuộc về xương; МЕСТНЫЙ — thuộc về địa phương (bản xứ).

НЕНАВИСТНЫЙ — đáng ghét, đáng căm thù; НЕНАСТНЫЙ — (tiết trời) u ám, hay mưa; ОКРЕСТНОСТЬ — ngoại vi, vùng phụ cận, ngoại thành.

ПАСТБИЩЕ — bãi chăn thả, mục địa, đồng cỏ (để chăn nuôi); ПРЕЛЕСТНЫЙ — tuyệt đẹp, duyên dáng, tuyệt sắc, đáng yêu; СВЕРСТНИК — người cùng tuổi, đồng niên, đồng canh, đồng trang lứa.

ТРОСТНИК — cây lau, cây sậy, cây mía; ХЛЕСТНУТЬ — quất một roi, vụt một roi; ЯРОСТНЫЙ — tức giận, thịnh nộ, dữ dội.

ПОЗДНО — muộn

Ta viết là ПОЗДНО, nhưng phát âm là ПОЗНО.

Vần Д cũng được viết nhưng không đọc thành âm trong các từ sau:

ГОЛЛАНДСКИЙ — thuộc về Hà Lan, ГРОМОЗДКИЙ — cồng kềnh, kềnh càng; ПРАЗДНОСТЬ — ăn không ngồi rồi, nhàn cư, vô tích sự; СЕРДЦЕ — trái tim.

Có những từ khi viết thì có vần В nhưng khi đọc thì dường như không có:

ЗДРАВСТВОВАТЬ — cảm thấy khỏe mạnh, ЧУВСТВОВАТЬ — cảm thấy.

Trong từ СОЛНЦЕ (mặt trời) ta cần viết cả vần Л nhưng không đọc vần này thành tiếng.

Trong bài học này, chúng tôi muốn nhắc các bạn vài bí mật của cách phát âm tiếng Nga. Ví dụ, từ để hỏi — ЧТО? phát âm đúng phải là — ШТО.

ЧТО ЭТО?— ЭТО СУМКА. Đây là cái gì?— Đây là cái túi, cái xắc.

Tổ hợp của các vần — СЧ đọc như là Щ.

СЧАСТЛИВЫЙ — hạnh phúc, may mắn; НЕСЧАСТНЫЙ — bất hạnh, không may; ЧИТАТЬ — đọc; РАСЧЕСЫВАТЬ — chải tóc, gãi.

Kết thúc của tsinh từ giống đực —ОГО và —ЕГО được phát âm như là —ОВА hoặc —АВА và —ЕВА.

КАКОГО КАРАНДАША У ТЕБЯ НЕТ, МАША?— КРАСНОГО И СИНЕГО. Masha, cậu không có bút chì màu gì?— (Không có) Màu đỏ và màu xanh.

Bây giờ chúng ta sẽ nói về động từ phản thân. Mời các bạn nghe đoạn trích từ bài thơ rất nhộn của Korney Chukovsky viết cho thiếu nhi có nhan đề «Moidodyr».

ДАВАЙТЕ ЖЕ МЫТЬСЯ, ПЛЕСКАТЬСЯ,

КУПАТЬСЯ, НЫРЯТЬ, КУВЫРКАТЬСЯ

В УШАТЕ, В КОРЫТЕ, В ЛОХАНИ,

В РЕКЕ, В РУЧЕЙКЕ, В ОКЕАНЕ,

И В ВАННЕ, И В БАНЕ,

ВСЕГДА И ВЕЗДЕ —

ВЕЧНАЯ СЛАВА ВОДЕ!

Nào ta tắm rửa, vỗ nước

Bơi, lặn, lộn nhào

Trong bể, trong bồn, trong chậu,

Dưới sông, ngoài suối, giữa đại dương

Cả trong buồng tắm hay nhà tắm hơi,

Mọi lúc và khắp mọi nơi —

Nước muôn năm tuyệt vời!

Hai dòng đầu tiên của khổ thơ này gồm các động từ phản thân nguyên thể. Đây là nhóm các động từ biểu thị hành động hướng vào chính mình hoặc vào người khác. Các bạn chắc cũng thấy tất cả đều kết thúc bằng âm tiết — -СЯ sau phụ âm và —СЬ sau nguyên âm. Những phần tử này là dạng viết tắt của từ СЕБЯ. Thí dụ:

МЫТЬСЯ — МЫТЬ СЕБЯ. Tắm rửa — tắm rửa cho chính mình, cho bản thân.

ОДЕВАТЬСЯ — ОДЕВАТЬ СЕБЯ. 0 Mặc quần áo — mặc quần áo cho chính mình, cho bản thân.

ВСТРЕЧАТЬСЯ — ВСТРЕЧАТЬ ДРУГ ДРУГА. Gặp gỡ — gặp gỡ nhau.

ЗДОРОВАТЬСЯ — ЖЕЛАТЬ ЗДОРОВЬЯ ДРУГ ДРУГУ. Chào hỏi — chúc sức khỏe cho nhau. Những hành động này hướng đến người khác, mà các chủ thể nhằm cho lẫn nhau.

Động từ phản thân có giống và số như động từ bình thường, chỉ khác là có —СЯ và —СЬ đi sau phần kết thúc động từ.

Ta hãy xem cách chia động từ ВСТРЕЧАТЬСЯ ở các ngôi:

Я ВСТРЕЧАЮСЬ, ТЫ ВСТРЕЧАЕШЬСЯ, ОН ВСТРЕЧАЕТСЯ, МЫ ВСТРЕЧАЕМСЯ, ВЫ ВСТРЕЧАЕТЕСЬ, ОНИ ВСТРЕЧАЮТСЯ.

Các bạn lưu ý, tổ hợp — ТЬСЯ và —ТСЯ chúng ta cần đọc như là — ЦА.

ВСТРЕЧАТЬСЯ, ВСТРЕЧАЕТСЯ, ВСТРЕЧАЮТСЯ.

Qua đây có lẽ các bạn cũng đoán được rằng ta có động từ phản thân nếu thêm —СЯ vào động từ thông thường. Thí dụ:

УТРОМ НИНА ВСТАЕТ В СЕМЬ ЧАСОВ, УМЫВАЕТСЯ, ОДЕВАЕТСЯ И ГОТОВИТ ЗАВТРАК. Buổi sáng Nina thức dậy lúc 7 giờ, rửa rửa ráy, thay quần áo và chuẩn bị bữa sáng. ПОТОМ ОНА БУДИТ СВОЮ МАЛЕНЬКУЮ ДОЧКУ, УМЫВАЕТ И ОДЕВАЕТ ЕЁ, И ОНИ ВМЕСТЕ ЗАВТРАКАЮТ. Sau đó chị đánh thức cô con gái bé bỏng, rửa ráy và mặc quần áo cho bé, rồi họ cùng nhau ăn sáng.

УМЫВАЕТ И ОДЕВАЕТ СВОЮ МАЛЕНЬКУЮ ДОЧКУ.

Ở đây có những ngoại động từ biểu đạt hành động hướng vào người khác.

НИНА УМЫВАЕТСЯИ ОДЕВАЕТСЯ.

Còn ở đây động từ phản thân biểu thị hành động mà chủ thể thực hiện hướng vào chính mình. Nina mặc quần áo và rửa ráy cho bản thân.

Có cả những động từ với —СЯ, chỉ xuất hiện dưới dạng phản thân và nếu thiếu phần này thì không tồn tại, không có động từ thiếu —СЯ. Thí dụ:

УЛЫБАТЬСЯ — Mỉm cười; СМЕЯТЬСЯ — Cười vang, cười rộ; БОЯТЬСЯ — Hoảng sợ, sợ hãi; СОМНЕВАТЬСЯ — Nghi ngờ; НРАВИТЬСЯ — Thích; НАДЕЯТЬСЯ — Hy vọng; СТАРАТЬСЯ — Cố gắng.

Những động từ này biểu thị hành động và cảm xúc của con người.

Còn bây giờ mời các bạn nghe chuyện kể ngắn, trong đó ta sẽ thấy những điểm đặc thù phát âm của tiếng Nga mà bài học hôm nay đề cập tới.

БЫЛ ТЕПЛЫЙ ВЕСЕННИЙ ДЕНЬ — Đó là một ngày xuân ấm áp. ЯРКО СВЕТИЛО СОЛНЦЕ — Mặt trời chiếu sáng rực rỡ. НА ДЕРЕВЬЯХ УЖЕ НАЧАЛИ РАСПУСКАТЬСЯ ЛИСТЬЯ — Cây cối đã bắt đầu trổ lá. Я ШЛА ПО АЛЛЕЕ НАШЕГО БОЛЬШОГО КРАСИВОГО ПАРКА — Tôi đi dọc theo đường cây của công viên rộng lớn đẹp đẽ của chúng tôi. НАВСТРЕЧУ МНЕ ШЕЛ ПАРЕНЬ — Một chàng trai đi ngược chiều với tôi. ОН ВЫГЛЯДЕЛ ОЧЕНЬ НЕСЧАСТНЫМ — Anh ấy trông có vẻ rất bất hạnh. ВДРУГ У МЕНЯ ЗАКРУЖИЛАСЬ ГОЛОВА — Bỗng nhiên đầu óc tôi quay cuồng. Я ЕЛЕ ДОШЛА ДО СКАМЕЙКИ И СЕЛА — Tôi cố lắm mới lê được tới chiếc ghế băng và ngồi xuống. ПАРЕНЬ ПОДБЕЖАЛ КО МНЕ И СПРОСИЛ: «ЧТО С ВАМИ? КАК ВЫ СЕБЯ ЧУВСТВУЕТЕ?» — Chàng trai chạy vội tới chỗ tôi và hỏi: "Bạn sao vậy? Bạn thấy trong người thế nào?". ТАК МЫ ПОЗНАКОМИЛИСЬ И СТАЛИ ВСТРЕЧАТЬСЯ — Chúng tôi đã làm quen với nhau như thế đấy và bắt đầu hẹn hò gặp gỡ.

Các bạn thân mến, bài học hôm nay của chúng ta đến đây tạm dừng. Các bạn hãy tự ôn luyện để nắm được bí quyết phát âm tiếng Nga, có thể tham khảo bài đăng trong chuyên mục "Học tiếng Nga" trên trang điện tử của Sputnik.

Chúc các bạn đạt thành tích, phát âm tiếng Nga chuẩn xác.

Xin tạm biệt và hẹn đến những cuộc gặp mới.

 

ДО СВИДАНЬЯ!

Tin thời sự
0
Để tham gia thảo luận
hãy kích hoạt hoặc đăng ký
loader
Phòng chat
Заголовок открываемого материала